Terpin hydrate
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Terpin Hydrate ( Terpin Hydrat)
Loại thuốc
Thuốc long đàm
Thành phần
Terpin Hydrate thường được phối hợp với hoạt chất khác như: Codein, Dextromethorphan, Natri benzoat.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 100mg hoặc 200mg Terpin Hydrate phối hợp.
Viên nén: 100mg Terpin Hydrate phối hợp.
Do Terpin Hydrate có nhiều dạng phối hợp với các hàm lượng khác nhau nên nội dung sau đây tham khảo dạng phối hợp 100mg Terpin Hydrate và 15mg Codein.
Dược động học:
Hấp thu
Codein và muối của nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá.
Terpin Hydrate hấp thu nhanh trong đường tiêu hoá sau khi uống.
Phân bố
Codein phân bố vào các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Terpin Hydrate lưu thông trong máu dưới dạng không chuyển hoá.
Chuyển hóa
Codein bị chuyển hoá ở gan bởi phản ứng khử methyl (tại vị trí O- và N—methyl trong phân tử) tạo thành morphin, norcodein và những chất chuyển hoá khác như normorphin và hydrocodon. Sự chuyển hoá thành morphin gián tiếp chịu tác dụng của cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và tác dụng này rất khác nhau do ảnh hưởng của cấu trúc gen.
Thải trừ
Codein và các sản phẩm chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận và vào nước tiểu dưới dạng liên hợp với Acid Glucuronic.
Thời gian bán thải là 3-4 giờ sau khi uống hoặc tiêm bắp.
Terpin Hydrate bài tiết qua đường hô hấp và nước tiểu. Một phần thuốc trong cơ thể bị oxy hoá và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng phenol liên hợp với Acid Glucuronic.
Dược lực học:
Codein là một dẫn chất của Phenanthren, có tên khác là Methylmorphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho. So với morphin, codein được hấp thu tốt hơn ở dạng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn.
Ở liều điều trị ít gây ức chế hô hấp (thấp hơn morphin 60%) và ít gây nghiện hơn morphin và hiệu lực giảm đau kém hơn nhiều so với morphin.
Codein và muối của nó các tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc giảm ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Terpin có tác dụng làm tăng trực tiếp sự tiết dịch của phế quản và hỗ trợ long đàm. Terpin Hydrate tác dụng trực tiếp lên tế bào tiết của phế quản ở đường hô hấp dưới để làm sạch và tạo điều kiện cho việc loại bỏ dịch tiết phế quản, nó cũng có tác dụng sát khuẩn yếu trên nhu mô phổi, làm tăng chất lỏng trong đường hô hấp, giảm độ nhớt chất nhầy.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Barium sulfate (Bari sulfat)
Loại thuốc
Thuốc cản quang (không phối hợp) đường tiêu hóa
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bình 300 ml hỗn dịch barium sulfate 100%, có carbon dioxide làm chất tạo bọt
- Bình 300 ml hỗn dịch uống barium sulfate 96,25%
- Nhũ tương chứa 100 g barium sulfate, có sorbitol và chất bảo quản methyl-parahydroxybenzoate
- Bột nhão uống: Tuýp 150 g (70 g barium sulfate/100 g) có chất bảo quản methyl-parahydroxybenzoate
- Túi thụt trực tràng 400 ml barium sulfate 70% (cung cấp trong bộ thụt trực tràng)
- Gói thuốc 200 g barium sulfate dạng hạt để tạo hỗn dịch với nước
- Gói thuốc 140 g barium sulfate
- Viên nén 650 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dobutamine (Dobutamin)
Loại thuốc
Thuốc chủ vận beta1-adrenergic; thuốc kích thích tim.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch:
- Thường dùng dưới dạng Dobutamin hydroclorid. Loại dung dịch đậm đặc: 12,5 mg/ml (20ml).
- Loại pha sẵn thường pha trong dung dịch glucose 5%: 0,5 mg/ml; 1 mg/ml; 2 mg/ml; 4 mg/ml.
Sản phẩm liên quan









